Trát, ốp, lát khối xây gạch theo tiêu chuẩn quốc gia

Thi công cải tạo & hoàn thiện liền kề Hinode Royal Park - Trát tường gạch xây.

Trát, ốp, lát khối xây gạch cần thực hiện theo yêu cầu trong tiêu chuẩn quốc gia “TCVN 4085:2011 – Kết cấu gạch đá – Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu”. Bài viết đăng này là trích dẫn “Mục 5.3.7 – Trát, lát, ốp” trong tiêu chuẩn nêu trên. Mời quý vị tham khảo.



Thi công trát tường gạch xây tại biệt thự Ninh Bình.

Tiêu chuẩn trát, ốp, lát khối xây gạch

1. Quy định chung

Những quy định của phần này chỉ áp dụng cho công tác trát, lát, ốp thông thường trong xây dựng dân dụng và công nghiệp. Việc trát, lát, ốp đặc biệt (chống thấm, chống ăn mòn…) phải tiến hành theo những tiêu chuẩn riêng.

2. Trát

2.1. Trước khi trát, bề mặt công trình phải được làm sạch (cọ hết rêu, vết dầu, bi tum, bụi bẩn) và tưới nước cho ẩm. Nếu bề mặt là kim loại thì phải tẩy hết gỉ.

Khi mặt vữa trát dày hơn 8 mm, phải trát làm nhiều lớp. Chiều dày mỗi lớp không mỏng hơn 5 mm và không dày hơn 8 mm. Chiều dày mặt vữa trát không được lớn hơn 20 mm. Các lớp trát đều phải phẳng khi lớp trước đã se mới trát lớp sau, nếu lớp trước đã khô quá thì phải tưới nước cho ẩm.

2.2. Phải kiểm tra độ bám dính của vữa bằng cách gõ nhẹ trên mặt trát, tất cả những chỗ bộp đều phải trát lại bằng cách phá rộng chỗ đó ra, miết chặt mép vữa xung quanh, để cho se mặt mới trát sửa lại.

2.3. Mặt tường sau khi trát không được có khe nứt, gồ ghề, nẻ chân chim hoặc vữa chảy. Phải chú ý chỗ trát dưới bề mặt cửa sổ, gờ cửa, chân tường, chân lò, bếp, chỗ lắp thiết bị vệ sinh và các chỗ dễ bị bỏ sót.

2.4. Các cạnh cột, gờ cửa, tường phải phẳng, sắc cạnh; các góc vuông phải được kiểm tra bằng thước vuông. Các gờ bệ cửa sổ phải thẳng hàng với nhau. Mặt trên bệ cửa sổ phải có độ dốc theo thiết kế và lớp vữa trát sâu vào dưới khung cửa sổ ít nhất 10 mm.

2.5. Đối với trần panen hoặc các tấm cấu kiện đúc sẵn, trước khi trát phải dùng bàn chải thép đánh sạch giấy lót khuôn, dầu bôi trơn, bụi bẩn.

Nếu mặt bê tông quá nhẵn phải đánh sờn, vẩy nước cho ẩm.

Chiều dày lớp trát phải đảm bảo từ 10 mm đến 15 mm, nếu trát dày hơn phải có lưới thép hoặc các biện pháp chống rơi vữa.

2.6. Các mặt không đủ độ nhám như mặt bê tông (đổ trong ván khuôn thép), mặt kim loại, gỗ bào, gỗ dán, trước khi trát phải gia công bằng cách khía cạnh, hoặc phun cát để đảm bảo cho vữa bám chắc vào mặt kết cấu. Phải trát thử một vài chỗ để xác định độ bám dính. Trước khi trát những chỗ nối giữa bộ phận gỗ với kết cấu gạch đá phải bọc một lớp lưới thép, một cuộn dây thép hay băm nhám mặt gỗ để vữa dễ bám.

2.7. Khi tạo mặt trát gai có thể dùng thùng phun để phun vữa lỏng vào mặt tường hoặc dùng chổi vẩy. Đối với mặt trát nhám (mặt tịt) hạt lớn thì phun vẩy nhiều lần, lớp trước khô se mới vảy tiếp lớp sau. Các hạt phải bám đều lên tường.

2.8. Mặt trát sỏi được trát bằng vữa có lẫn sỏi hoặc đá dăm cỡ hạt từ 6 mm đến 12 mm. Sau khi trát vữa 12 h thì đánh lớp vữa ngoài cho trơ mặt đá.

2.9. Việc trát granitô (trát mài) phải tiến hành như sau: sau khi trát mặt đá 24 h thì bắt đầu mài (mài thô, mài mịn). Mài mịn được bắt đầu không sớm hơn 2 ngày, sau khi đã mài thô. Khi mài phải thấm ướt mặt trát, mài từ trên xuống dưới cho đến khi mặt nhẵn bóng. Mặt mài phải được rửa sạch, xoa đều dầu thông và đánh xi bóng.

2.10. Đối với trát granitô (trát rửa), sau khi trát mặt đá 1 h thì tiến hành rửa. Mặt trát cần được bảo quản cẩn thận cho đến khi thật khô.

2.11. Đối với granitin (trát băm), sau khi trát mặt đá 6 ngày thì dùng búa gai để băm. Phải đập búa đều tay và vuông góc với mặt trát, băm hết lớp xi măng màu cho đến khi mặt đá nhô ra đều.

3. Lát

3.1. Công tác lát chỉ được bắt đầu sau khi đã hoàn thành và làm sạch bề mặt được lát.

Gạch lát phải được nhúng nước kĩ trước khi lát, xếp theo đúng loại, màu sắc và hình hoa. Gạch lát không được nứt, vênh, gẫy góc, không có các khuyết tật khác trên bề mặt. Các viên gạch bị chặt bớt thì cạnh chặt phải thẳng, gạch vỡ nên dùng để lát gạch rối.

3.2. Mặt lát phải phẳng, không được gồ ghề và thường xuyên kiểm tra bằng nivô, thước dài 2 m. Khe hở giữa mặt lát và thước kiểm tra không được lớn hơn 3 m. Độ dốc và chiều dốc mặt lát phải theo đúng thiết kế. Phải kiểm tra chiều dốc thoát nước bằng cách đổ nước thử hoặc thả cho lăn hòn bi thép đường kính 10 mm. Nếu có vũng đọng thì phải lát lại.

3.3. Phải kiểm tra độ đặc và liên kết giữa gạch lát và cấu kiện sàn ở dưới bằng cách gõ lên tất cả gạch lát, nếu chỗ nào bị bộp phải bóc lên lát lại.

3.4. Chiều dày lớp vữa xi măng lót không được lớn hơn 15 mm. Chiều dày lớp bi-tum chống ẩm (nếu có) không lớn hơn 3 mm. Mạch giữa các viên gạch không lớn hơn 1 mm. Mạch được chèn đầy bằng hồ xi măng lỏng. Khi chưa chèn mạch, không được đi lại hoặc va chạm làm bong lớp gạch lát.

Khoảng cách giữa các mặt lát với nhau và giữa mặt lát với chân tường phải lát gạch rối. Mạch hở giữa mặt lát với gờ chân tường phải chèn đầy vữa xi măng.

3.5. Mặt lát phải đảm bảo các yêu cầu về độ phẳng, độ dốc, độ dính kết với mặt nền lát. Chiều dày lớp vữa lót, chiều dày mạch vữa, màu sắc, hình dáng trang trí đều phải làm đúng thiết kế.

4. Ốp

Thi công ốp tường gạch xây, biệt thự tại Ninh Bình.

Vật liệu ốp phải không cong vênh, nứt nẻ, sứt góc cạnh, không có vết xước, ố bẩn hoặc thủng, cạnh phải thẳng, sắc, góc phải vuông.

Phải chống gỉ cho các chi tiết kết cấu thép tiếp xúc với mặt ốp và các chi tiết thép giữa mặt ốp. Các chi tiết neo giữ (đinh, chốt, móc) phải mạ kẽm hoặc bằng thép không gỉ. Để giữ các tấm ốp bằng đá thiên nhiên (cẩm thạch, granita) nên dùng các chi tiết liên kết bằng đồng thau, mạ đồng hoặc thép không gỉ.

Khi thi công không được gây ố bẩn trên mặt ốp, hết sức tránh va đập, làm hỏng mặt ốp.

Vữa xi măng để miết gạch giữa các tấm ốp phải đúng màu sắc thiết kế hoặc cùng màu với tấm ốp.

4.1. Ốp đá thiên nhiên

4.1.1. Phải dùng các dụng cụ riêng để nâng các tấm ốp, không được dùng dây cáp thép để buộc. Trước khi ốp phải rửa mặt sau của tấm ốp để vữa bám dính tốt. Khe hở giữa mặt kết cấu và tấm ốp phải đổ đầy vữa và đổ thành nhiều lớp để tránh xê dịch tấm ốp.

4.1.2. Đối với tấm ốp mặt không bóng, chiều rộng mạch vữa ốp không được lớn hơn 2 mm. Đối với tấm ốp mặt bóng thì mạch thép phải thật khít và được mài bóng cho chìm mạch hoặc căn mạch bằng chì lá mỏng hoặc các vật liệu khác do thiết kế quy định.

Phải ốp mặt tường trong phòng trước khi lát sàn. Sau khi ốp xong phải rửa và lau sạch mặt ốp. Đối với tường ốp bằng đá mặt bóng, phải dùng nước nóng rửa kĩ rồi lấy giẻ khô lau sạch.

Độ chênh của các cạnh giữa các tấm ốp với nhau, hoặc giữa cạnh tấm ốp với cạnh của chi tiết kiến trúc không được lớn hơn 0,5 mm.

4.2. Ốp gạch men, gạch gốm

4.2.1. Trước khi ốp phải đặt xong hệ thống và đường dây điện khuất. Kết cấu được ốp phải chắc, trước khi ốp phải tẩy sạch các vết vữa dính, vết dầu, vết bẩn trên bề mặt. Nếu mặt ốp có chỗ gồ ghề trên 15 mm và nghiêng lệch so với phương thẳng đứng trên 15 mm thì phải sửa bằng vữa xi măng. Mặt tường trát và mặt bê tông trước khi ốp phải đánh xờm, mặt vữa trát chỗ ốp không được lớn hơn 5 cm và không lớn hơn chiều rộng của viên gạch ốp.

4.2.2. Gạch ốp không được cong, vênh, bẩn, ố, mờ men. Các góc cạnh ốp phải đều, các cạnh phải thẳng sắc. Trước khi ốp phải rửa sạch gạch ốp.

Vữa để ốp phải dùng cát rửa sạch và xi măng poóc lăng mác không nhỏ hơn 300, mác vữa phải đúng yêu cầu thiết kế. Chiều dày lớp vữa lót từ 6 mm đến 10 mm, chiều dày mạch ốp không được lớn hơn 2 mm và chèn đầy xi măng lỏng.

4.2.3. Sau khi ốp, mặt ốp phải đạt những yêu cầu sau:

– Gạch ốp đúng kiểu cách, kích thước, màu sắc, các mặt ốp phải ngang bằng, thẳng đứng, sai lệch theo đúng yêu cầu của thiết kế;

– Lớp vữa dưới gạch ốp phải đặc (kiểm tra bằng cách gõ lên các viên gạch ốp, các viên bộp phải gỡ ra ốp lại);

– Khi miết mạch xong phải cọ sạch mặt ốp, không để lại vết vữa;

– Vết sứt mẻ ở cạnh gạch ốp theo yêu cầu của thiết kế;

– Khi kiểm tra bằng thước dài 1 m, khe hở giữa thước và mặt ốp không được lớn hơn 2 mm.

5. Kiểm tra và nghiệm thu

Khi kiểm tra và nghiệm thu công tác trát, lát, ốp cần phải căn cứ theo các quy định của tiêu chuẩn này, đồng thời phải tuân theo các quy định của tiêu chuẩn nghiệm thu các công trình xây dựng, tiêu chuẩn đánh giá chất lượng công trình.


Hy vọng bài đăng về trát, ốp, lát khối gạch xây theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4085:2011 đã mang đến cho quý vị những tham khảo bổ ích. Hãy gọi chúng tôi để được giải đáp mọi thắc mắc và nhận những tư vấn hoàn toàn miễn phí.

Nội dung liên quan

TCVN 4085:2011 Tiêu chuẩn thi công nghiệm thu các kết cấu gạch đá
Tiêu chuẩn nghiệm thu các kết cấu gạch đá

Nghiệm thu các kết cấu gạch đá cần thực hiện theo tiêu chuẩn quốc gia “TCVN 4085:2011 - Xem thêm

Thi công khối xây đá hộc và bê tông đá hộc
Thi công khối xây đá hộc và bê tông đá hộc

Đá hộc là đá tự nhiên, cường độ chịu nén cao, kích thước lớn, nhiều góc cạnh. Khối Xem thêm

Quy định và yêu cầu khi thi công khối gạch đá
Quy định và yêu cầu khi thi công khối gạch đá

Thi công khối gạch, đá cần tuân thủ theo các quy định và yêu cầu trong tiêu chuẩn Xem thêm

Xe chuyên dụng trở gạch tới công trường, chuẩn bị thi công
Công tác chuẩn bị thi công kết cấu gạch đá

Gạch đá được sử dụng phổ biến trong thi công xây dựng, kết cấu gạch đá thường dùng Xem thêm

Gạch Terrazzo tiêu chuẩn quốc gia TCVN-7744:2013
Gạch Terrazzo các yêu cầu theo TCVN 7744:2013

Gạch Terrazzo được tạo thành từ hỗn hợp gồm chất kết kết dính (xi măng, polyme), nước, cốt Xem thêm

Trang trí nội thất khu bếp với nhiều bề mặt ốp lát đá nhân tạo.
Đá ốp lát nhân tạo trên cơ sở chất kết dính hữu cơ

Đá ốp lát nhân tạo có thành phần chính từ cốt liệu đá tự nhiên được nghiền nhỏ, Xem thêm