Công tác ốp tường cần tiến hành theo một trình tự thi công tiêu chuẩn để đảm bảo sự bám dính lâu dài giữa vật liệu trang trí và bề mặt ốp. Bài đăng này trích dẫn mục 4.2- Thi công ốp (trình tự thi công) trong tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9377-3:2012- Phần 3: Công tác ốp trong xây dựng, kết hợp một số hình ảnh thực tế thi công do Hoàng Gia RIC thực hiện. Mời quý vị tham khảo.
- Yêu cầu kỹ thuật với công tác ốp tường
- Kiểm tra và nghiệm thu công tác ốp tường
- Thi công trát tường & trần nhà theo tiêu chuẩn
Thi công ốp tường, ảnh 1
Tiêu chuẩn, trình tự thi công ốp tường
4.2.1. Công tác ốp tường mặt trong công trình bằng gạch men kính, gạch gốm sứ, gạch thủy tinh, tấm nhựa, tấm đá các loại v.v… chỉ được phép tiến hành sau khi tải trọng của công trình truyền lên tường đã đạt tối thiểu bằng 65 % tải trọng thiết kế.
4.2.2. Ốp bằng vữa xi măng cát
4.2.2.1. Khi tiến hành công tác ốp bằng vữa xi măng cát, cần phải đảm bảo chất lượng và duy trì độ lưu động của vữa trong suốt thời gian ốp. Vữa xi măng đã nhào trộn xong cần sử dụng ngay trong vòng 1 h.
4.2.2.2. Khi ốp bằng vữa xi măng cát và vật liệu ốp là gạch men đất sét nung, nếu gạch khô, trước khi ốp cần nhúng hoặc ngâm trong nước (theo chỉ dẫn của thiết kế hoặc nhà sản xuất).
4.2.2.3. Trình tự ốp bằng vữa xi măng cát như sau:
– Trát một lớp vữa với chiều dầy nhỏ hơn hoặc bằng 10 mm, xoa phẳng lên nền ốp và chờ cho lớp vữa se;
– Phết đều một lớp vữa xi măng cát tỷ lệ 1:1 loãng với chiều dầy không quá 3 mm lên mặt sau của gạch ốp;
– Gắn gạch ốp lên lớp vữa đã trát, căn chỉnh vào vị trí cho phẳng, thẳng mạch, ấn hoặc gõ nhẹ vào gạch để tạo sự bám dính giữa hai lớp vữa;
– Trong trường hợp không thể trát lớp vữa đầu tiên hoặc khi ốp diện tích rất nhỏ, có thể ốp trực tiếp lên nền ốp bằng cách phết vữa xi măng cát lên mặt sau của gạch ốp và gắn vào vị trí đã xác định, căn chỉnh và gõ nhẹ cho phẳng mặt ốp. Chiều dầy của lớp vữa ốp khoảng 6 mm và không lớn hơn 12 mm. Phương pháp này không được áp dụng với các loại gạch ốp ceramic có chiều dày nhỏ hơn hoặc bằng 5,5 mm vì dễ gây ra hiện tượng nứt gạch.
4.2.3. Ốp bằng keo
4.2.3.1. Keo sử dụng để ốp phải phù hợp và tương thích với nền ốp và vật liệu ốp theo chỉ dẫn của nhà sản xuất.
4.2.3.2. Mặt của nền ốp phải phẳng, thỏa mãn các yêu cầu quy định ở 4.1.7.
4.2.3.3. Khi ốp bằng keo, bề mặt sau của vật liệu ốp và nền ốp phải khô để không làm giảm khả năng bám dính của keo.
4.2.3.4. Các công tác chuẩn bị, hòa trộn keo và quy trình thao tác ốp bằng keo phải tuân thủ theo đúng quy định của nhà thiết kế và nhà sản xuất.
4.2.4. Ốp bằng phương pháp móc, treo đỡ
4.2.4.1. Khi tiến hành ốp các vật liệu có trọng lượng và kích thước lớn như các tấm đá tự nhiên, nhân tạo, các mảng gỗ, gốm, sứ, tấm nhựa, kim loại phải sử dụng phương pháp ốp treo, đỡ có sử dụng các móc, đinh vít, bu lông hoặc hệ thống giá đỡ bằng kim loại.
4.2.4.2. Hệ thống giá đỡ, móc treo phải được thiết kế và thi công chắc chắn để gắn vật liệu ốp vào bộ phận kết cấu chịu lực của công trình.
4.2.4.3. Khi ốp mặt ngoài công trình, tất cả các chi tiết của giá đỡ, móc treo phải được thiết kế hoặc có các biện pháp xử lý thích hợp để chịu được tác động xâm thực của thời tiết, môi trường.
4.2.4.4. Khi ốp những tấm vật liệu có kích thước và trọng lượng lớn cần phải dùng các phương tiện nâng bằng cơ giới hoặc bán cơ giới. Hệ thống giàn giáo để thi công phải chắc chắn và không ảnh hưởng đến hoạt động của thiết bị khi ốp.
4.2.4.5. Quy trình thi công lắp dựng hệ thống giá đỡ, móc treo và gắn cố định vật liệu ốp lên kết cấu phải tuân thủ theo quy định, chỉ dẫn của thiết kế hoặc của nhà sản xuất.
4.2.5. Khi ốp bên ngoài công trình, phía mặt ốp trên và các khe co dãn cần có biện pháp xử lý thích hợp để phòng tránh nước mưa thâm nhập vào phía sau của mặt ốp. Để tránh hiện tượng đọng nước mưa làm ố mặt ốp, các bề mặt ốp của mái, của các chi tiết trang trí gờ, cạnh khi ốp nên có độ dốc để thoát nước.
4.2.6. Hàng ốp cuối cùng dưới chân tường không được tiếp xúc với nền, hoặc lớp gạch lát để tránh hiện tượng thẩm thấu nước từ dưới lên hoặc bị tác động do hiện tượng phồng rộp của nền đất hoặc lớp lát.
Thi công ốp tường, ảnh 2.
4.2.7. Mạch ốp
4.2.7.1. Khi ốp cao, các mạch ốp cần chít no vữa ngay trong quá trình ốp trong phạm vi chiều cao không quá 5 m.
4.2.7.2. Khi ốp bằng vữa xi măng cát hoặc ốp bằng keo qua các khe co dãn, các mạch ốp nên bố trí trùng với khe co dãn để phòng tránh hiện tượng nứt, vỡ vật liệu ốp.
4.2.7.3. Các mạch ốp phải thẳng, đều và sắc nét. Độ phẳng của các mạch ốp trong trường hợp ốp phẳng không được sai lệch vượt quá 1 mm khi ốp với chiều rộng mạch ốp nhỏ hơn 6 mm và 2 mm khi ốp với chiều rộng mạch ốp lớn hơn hoặc bằng 6 mm.
4.2.7.4. Vật liệu dùng để chít mạch phải được lựa chọn phù hợp với chiều rộng và công năng của mạch ốp.
4.2.8. Khi ốp xong từng phần hay toàn bộ bề mặt kết cấu phải làm sạch vữa, bột chít mạch và các vết bẩn ố trên bề mặt ốp. Việc làm sạch bề mặt ốp chỉ nên tiến hành sau khi vữa gắn mạch ốp đã bắt đầu đóng rắn, tránh làm long mạch ốp trong quá trình vệ sinh.
4.2.9. Cần có biện pháp bảo vệ, che chắn để tránh va đập, trầy xước hoặc làm hỏng mặt ốp sau khi đã hoàn thành công tác ốp.
4.2.10. Dung sai cho phép của mặt phẳng ốp không vượt quá các quy định trong Bảng 1.
Hy vọng bài đăng tiêu chuẩn, trình tự thi công trong công tác ốp tường đã mang đến cho quý vị những tham khảo bổ ích. Hãy gọi chúng tôi để được giải đáp mọi thắc mắc và nhận những tư vấn hoàn toàn miễn phí.